Next Previous Contents

4. Mã hoá và giải mã hoá (Encrypt And Decrypt)

 
Sau khi mọi công việc như cài đặt và cấu hình đã xong xuôi. Bây giờ chúng ta bắt đầu xem xét đến tính năng chính của GnuPG là mã hoá và giải mã hoá.
 
Bạn cần biết rằng trong quá trình mã hoá và giải mã hoá không chỉ cần Public Key và Secret Key của bạn mà còn cần đến Public key của những người mà bạn muốn trao đổi dữ liệu với họ một cách an toàn. Khi mã hoá một đối tượng dữ liệu cho người khác thì bạn sẽ phải chọn chính Public Key của họ để mã hoá nó. Sau đó gửi cho họ, họ sẽ dùng chính Secret Key của mình để giải mã hoá dữ liệu mà bạn đã mã hoá bằng chính Public Key của họ. Chính vì vậy phương pháp mã hoá dữ liệu này tỏ ra rất an toàn. Tuy để quá trình này diễn ra như ý muốn , trước hết bạn cần phải có Public Key của họ, tiếp đó bạn cần phải bổ xung Public Key của họ vào Database Key của bạn.
 
4.1 Mã hoá (Encrypt)
 
Để mã hoá dữ liệu bạn dùng lệnh
 
gpg -e Recipient [Data]
 
hay
 
gpg --encrypt Recipient [Data]
 
Lưu ý: Recipient chính là tên của người mà bạn muốn trao đổi thông tin mã hoá với họ. Trước khi muốn mã hoá dữ liệu và trao đổi với họ bạn phải có và đã bổ xung Public Key của họ vào Database Key của bạn. Nói một cách dễ hiểu tôi đã dùng chính Public Key của họ để mã hoá dữ liệu rồi gửi lại cho họ.
 
4.2 Giải mã hoá (Decrypt)
 
Quá trình giải mã hoá thì đơn giản hơn, sau khi nhận được dữ liệu đã mã hoá của tôi gửi cho. Về phía người nhận nếu họ muốn giải mã hoá, họ chỉ việc dùng lệnh:
 
gpg -d [Data]
 
hay
 
gpg --decrypt [Data]
 
Thực chất của quá trình giải mã hoá dữ liệu là người nhận sẽ dùng chính Secret Key của họ để giải mã hoá dữ liệu mà ta đã mã hoá bằng chính Public Key của họ. Dĩ nhiên, khi họ muốn trao đổi dữ liệu mã hoá bằng GnuPG với tôi thì họ cũng làm những việc tương tự như đã nêu ở trên đối với tôi.
 
Bạn có thể sử dụng thêm tuỳ chọn "-o" để xuất nội dung giải mã hoá dữ liệu ra một file ở bên ngoài

Next Previous Contents